NGUYÊN GỖ cung cấp:
PHÔI GỖ CAO SU: 45 x 45 x 450 (Chuyên sản phẩm chân ghế)
VÁN GHÉP GỖ CAO SU: Quy cách 18, 20, 25 li. Chất lượng AA, AB, AC
VÁN GHÉP GỖ TRÀM: Quy cách 12, 15, 18, 20, 25 li. Chất lượng AB, AC, CC, BC+, BC-
GỌI NGAY: TỔNG ĐÀI (028) 4455 8586
Mục Lục
Thực trạng nhập khẩu gỗ và sản phẩm gỗ 6 tháng đầu năm 2020
Theo báo cáo xuất nhập khẩu gỗ thì tháng 6 năm 2020, giá trị kim ngạch nhập khẩu đạt trên 187,2 triệu USD, tăng 0,8% so với tháng trước đó. Chi tiết hơn mời quý độc giả tham khảo ngay chia sẻ dưới đây của Nguyên Gỗ để hiểu hơn về thực trạng xuất nhập khẩu gỗ đầu năm 2020 nhé.
1.1. Thị trường nhập khẩu
Trong 6 tháng đầu năm 2020, các thị trường cung G&SPG chính cho Việt Nam gồm: Trung Quốc, các nước châu Phi, Mỹ, EU. Giá trị nhập khẩu từ các thị trường này chiếm trên 70% tổng giá trị nhập khẩu của Việt Nam.
- Trung Quốc: nhập trên 318,9 triệu USD, chiếm 29% tổng giá trị nhập khẩu;
- Các nước châu Phi: nhập trên 177,9 triệu USD, chiếm 16% tổng giá trị nhập;
- Mỹ: nhập trên 168,5 triệu USD, chiếm 15% tổng giá trị nhập;
- Các nước EU: nhập trên 105,2 triệu USD, chiếm 10% tổng giá trị nhập;
- Các thị trường như Thái Lan, Chile, New Zealand, Malaysia và Lào cũng là các nước cung cấp G&SPG lớn cho Việt Nam chiếm từ 2-4% tổng giá trị nhập trong 6 tháng.
Bảng 7 chỉ ra các thị trường cung cấp nguyên liệu chính cho Việt Nam trong năm 2017 đến 6 tháng năm 2020.
Bảng 7. Giá trị nhập khẩu G&SPG vào Việt Nam từ các thị trường chính, 2017 – 6T 2020 (USD)
Thị trường | 2017 | 2018 | 2019 | 6T 2020 |
Châu Phi | 493.690.054 | 515.605.606 | 493.913.430 | 177.860.424 |
Trung Quốc | 383.103.675 | 462.329.944 | 661.277.648 | 318.969.820 |
Mỹ | 247.255.085 | 310.560.460 | 342.158.361 | 168.543.884 |
EU | 235.784.502 | 249.637.592 | 269.685.184 | 105.179.505 |
Campuchia | 213.110.081 | 100.632.730 | 32.589.297 | 2.570.654 |
Malaysia | 100.410.885 | 114.185.212 | 71.108.390 | 22.045.704 |
Thái Lan | 95.611.053 | 82.429.617 | 110.032.554 | 44.024.742 |
Chile | 60.970.030 | 81.597.686 | 80.672.018 | 32.439.976 |
New Zealand | 60.816.489 | 64.966.610 | 69.711.917 | 24.374.646 |
Lào | 40.920.297 | 32.557.885 | 52.109.845 | 24.688.827 |
Hàn Quốc | 11.477.151 | 10.187.384 | 21.874.251 | 7.936.416 |
Nhật Bản | 9.539.002 | 10.089.875 | 9.530.826 | 5.137.784 |
Tổng GT NK | 1.952.688.305 | 2.034.780.602 | 2.214.663.721 | 1.101.397.922 |
Nguồn: VIFOREST, FPA Bình Định, HAWA, BIFA và Forest Trends tổng hợp từ nguồn số liệu thống kê xuất nhập khẩu của Tổng cục Hải quan
1.2. Mặt hàng nhập khẩu
Các mặt hàng nhập khẩu chủ lực của Việt Nam trong 6 tháng 2020 chủ yếu là các sản phẩm như gỗ tròn, gỗ xẻ, các loại ván nhân tạo và đồ gỗ.
- Gỗ tròn: trong 6 tháng 2020 nhập 959,3 nghìn m3, giảm 23,2% so với cùng kỳ
- Gỗ xẻ: nhập 1,12 triệu m3, giảm 13,5% so với cùng kỳ
- Ván lạng/veneer: nhập 105,7 nghìn m3, tăng 4% so với cùng kỳ
- Ván dăm: nhập 179,4 nghìn m3, tăng 0,6% so với cùng kỳ
- Ván sợi: nhập 259,7 nghìn m3, giảm 22,6% so với cùng kỳ
- Gỗ dán: nhập 209,5 nghìn m3, giảm 5,2% so với cùng kỳ
Hình 13 thể hiện cơ cấu nhập khẩu các loại gỗ nguyên liệu trong 6 tháng đầu năm 2020 của Việt Nam.
Nguồn: VIFOREST, FPA Bình Định, HAWA, BIFA và Forest Trends tổng hợp từ nguồn số liệu thống kê xuất nhập khẩu của Tổng cục Hải quan
Bảng 8 và 9 là giá trị và lượng nhập khẩu một số sản phẩm chính của Việt Nam trong 6 tháng đầu năm 2020.
Mặt hàng |
2019 |
6T 2019 |
6T 2020 |
So 6T 2020/6T
2019 (%) |
T6 2020 |
T5 2020 |
So T6/T5 2020 (%) |
Gỗ tròn | 649.562.612 | 363.387.983 | 283.462.159 | -22% | 53.774.887 | 52.703.788 | 2.0% |
Gỗ xẻ | 927.804.220 | 474.198.417 | 375.773.427 | -21% | 54.105.103 | 63.361.630 | -14.6% |
Veneer | 174.905.082 | 77.832.376 | 89.833.634 | 15% | 15.167.312 | 15.311.053 | -0.9% |
Ván dăm | 79.364.592 | 38.108.629 | 37.080.918 | -2.7% | 4.775.692 | 5.352.210 | -10.8% |
Ván sợi | 185.555.247 | 86.486.863 | 71.341.680 | -18% | 11.207.542 | 9.177.521 | 22.1% |
Gỗ dán | 213.563.080 | 93.073.145 | 81.645.411 | -12% | 16.957.867 | 12.814.352 | 32.3% |
Ghế ngồi | 127.026.165 | 42.695.934 | 58.812.059 | 38% | 10.188.301 | 6.321.513 | 61.2% |
Đồ gỗ | 124.716.591 | 43.612.349 | 70.745.494 | 62% | 12.996.667 | 14.169.182 | -8.3% |
SP khác | 66.980.846 | 26.315.390 | 32.703.139 | 24% | 8.077.150 | 6.510.516 | 24.1% |
Tổng | 2.549.478.435 | 1.245.711.086 | 1.101.397.922 | -12% | 187.250.520 | 185.721.765 | 0.8% |
Nguồn: VIFOREST, FPA Bình Định, HAWA, BIFA và Forest Trends tổng hợp từ nguồn số liệu thống kê xuất nhập khẩu của Tổng cục Hải quan
Bảng 9. Lượng nhập khẩu một số mặt hàng chính của Việt Nam năm 2019 và 6 tháng 2020 (M3)
Mặt hàng |
2019 |
6T 2019 |
6T 2020 |
So 6T 2020/ 2019 (%) |
T6 2020 |
T5 2020 |
So T6/T5 2020 (%) |
Gỗ tròn | 2.322.167 | 1.248.822 | 959.306 | -23% | 154.262 | 193.806 | -20% |
Gỗ xẻ | 2.576.963 | 1.289.627 | 1.115.402 | -14% | 156.708 | 180.874 | -13% |
Veneer | 216.825 | 101.709 | 105.742 | 4% | 18.650 | 17.006 | 10% |
Ván dăm | 376.040 | 178.428 | 179.493 | 1% | 28.913 | 24.367 | 19% |
Ván sợi | 690.850 | 335.520 | 259.724 | -23% | 40.727 | 32.090 | 27% |
Gỗ dán | 518.756 | 221.021 | 209.549 | -5% | 45.885 | 30.815 | 49% |
Nguồn: VIFOREST, FPA Bình Định, HAWA, BIFA và Forest Trends tổng hợp từ nguồn số liệu thống kê xuất nhập khẩu của Tổng cục Hải quan
- Nhập khẩu gỗ tròn
Nửa đầu năm 2020, giá trị và lượng nhập khẩu gỗ tròn có xu hưởng giảm, hình 14 và 15 chỉ ra lượng và giá trị nhập khẩu gỗ tròn giai đoạn 2017 – 6 tháng 2020.
Hình 14. Lượng gỗ tròn nhập khẩu năm 2017 – 6 tháng 2020 (m3)+ Hình 15. Giá trị gỗ tròn nhập khẩu năm 2017 – 6 tháng 2020 (USD)
Nguồn: VIFOREST, FPA Bình Định, HAWA, BIFA và Forest Trends tổng hợp từ nguồn số liệu thống kê xuất nhập khẩu của Tổng cục Hải quan
Các thị trường cung cấp gỗ tròn chính cho Việt Nam gồm Mỹ (19%), Cameroon (15%), Bỉ (11%) và Pháp (8%). Bốn thị trường này chiếm 53% tổng lượng gỗ tròn Việt Nam nhập trong 6 tháng đầu năm 2020.
Hình 16 và 17 chỉ ra sự thay đổi về lượng và giá trị nhập khẩu gỗ tròn từ các thị trường chính trong giai đoạn 2017 – 6 tháng 2020.
Nguồn: VIFOREST, FPA Bình Định, HAWA, BIFA và Forest Trends tổng hợp từ nguồn số liệu thống kê xuất nhập khẩu của Tổng cục Hải quan
Thị trường | 6T 2020 | 6T 2019 | So 6T 2020/
2019 (%) |
T6 2020 | T5 2020 | So T6/T5
(%) |
Cameroon | 178.407 | 283.236 | -37% | 31.184 | 35.569 | -12% |
Mỹ | 139.289 | 127.797 | 9% | 17.769 | 24.681 | -28% |
Bỉ | 108.149 | 136.738 | -21% | 23.989 | 14.609 | 64% |
PNG | 79.818 | 120.018 | -33% | 6.403 | 24.799 | -74% |
Pháp | 47.260 | 36.212 | 31% | 11.086 | 10.986 | 1% |
Đức | 39.600 | 61.429 | -36% | 9.224 | 6.619 | 39% |
Suriname | 42.401 | 36.675 | 16% | 6.401 | 12.412 | -48% |
Cộng hòa Congo | 34.526 | 24.392 | 42% | 3.008 | 9.535 | -68% |
UruGuay | 25.701 | 22.413 | 15% | 1.692 | 6.083 | -72% |
Hà Lan | 30.488 | 56.967 | -46% | 7.100 | 6.625 | 7% |
TT khác | 233.667 | 342.947 | -32% | 36.407 | 41.889 | -13% |
Tổng NK | 959.306 | 1.248.822 | -23% | 154.262 | 193.806 | -20% |
Nguồn: VIFOREST, FPA Bình Định, HAWA, BIFA và Forest Trends tổng hợp từ nguồn số liệu thống kê xuất nhập khẩu của Tổng cục Hải quan
Bảng 11. Giá trị gỗ tròn nhập khẩu từ một số thị trường chính 6 tháng 2019 – 2020 (USD)
Thị trường | 6T 2020 | 6T 2019 | So 6T 2020/ 2019 (%) | T6 2020 | T5 2020 | So T6/T5 (%) |
Cameroon | 64.007.302 | 103.031.253 | -38% | 11.413.963 | 12.765.070 | -11% |
Mỹ | 53.180.531 | 51.223.740 | 4% | 17.270.985 | 7.291.135 | 137% |
Bỉ | 23.197.738 | 29.277.440 | -21% | 5.501.443 | 3.199.853 | 72% |
PNG | 14.801.598 | 22.342.864 | -34% | 1.257.069 | 4.168.467 | -70% |
Pháp | 10.210.529 | 8.108.368 | 26% | 2.468.242 | 2.230.209 | 11% |
Đức | 8.475.443 | 12.843.282 | -34% | 2.057.992 | 1.453.612 | 42% |
Suriname | 12.569.187 | 12.138.399 | 4% | 1.826.587 | 3.911.620 | -53% |
Cộng hòa Congo | 16.521.304 | 13.067.069 | 26% | 1.394.652 | 4.610.330 | -70% |
UruGuay | 4.158.756 | 3.814.497 | 9% | 334.804 | 1.005.215 | -67% |
Hà Làn | 6.213.549 | 11.970.285 | -48% | 1.650.665 | 1.455.707 | 13% |
TT khác | 70.126.223 | 95.570.787 | -27% | 8.598.485 | 10.612.569 | -19% |
Tổng NK | 283.462.159 | 363.387.983 | -22% | 53.774.887 | 52.703.788 | 2% |
Nguồn: VIFOREST, FPA Bình Định, HAWA, BIFA và Forest Trends tổng hợp từ nguồn số liệu thống kê xuất nhập khẩu của Tổng cục Hải quan
- Nhập khẩu gỗ xẻ
Trong 6 tháng đầu năm 2020, lượng và giá trị nhập khẩu gỗ xẻ tiếp tục giảm. Hình 18 và 19 chỉ ra sự thay đổi lượng và giá trị nhập khẩu gỗ xẻ giai đoạn 2017 – 6 tháng 2020.
Hình 18 + 19
Nguồn: VIFOREST, FPA Bình Định, HAWA, BIFA và Forest Trends tổng hợp từ nguồn số liệu thống kê xuất nhập khẩu của Tổng cục Hải quan
Các thị trường cung cấp gỗ xẻ hàng đầu vào Việt Nam trong 6 tháng đầu năm 2020 là Mỹ, Chile, Brazil. Lượng và giá trị nhập khẩu gỗ tròn từ một số thị trường chính được thể hiện chi tiết ở hình 20 và 21.
Hình 20. Lượng gỗ xẻ nhập khẩu từ các thị trường chính năm 2017 – 6 tháng 2020 (M3)
Nguồn: VIFOREST, FPA Bình Định, HAWA, BIFA và Forest Trends tổng hợp từ nguồn số liệu thống kê xuất nhập khẩu của Tổng cục Hải quan
Hình 21. Giá trị gỗ xẻ nhập khẩu từ các thị trường chính năm 2017 – 6 tháng 2020 (USD)
Nguồn: VIFOREST, FPA Bình Định, HAWA, BIFA và Forest Trends tổng hợp từ nguồn số liệu thống kê xuất nhập khẩu của Tổng cục Hải quan
Bảng 12 và 13 chỉ ra giá trị và lượng gỗ tròn nhập từ một số thị trường chính trong 6 tháng 2019 – 2020.
Thị trường |
6T 2020 |
6T 2019 |
So 6T 2020/ 2019
(%) |
T6 2020 |
T5 2020 |
So T6/T5 (%) |
Mỹ | 268.596 | 270.106 | -1% | 30.215 | 46.782 | -35% |
Chile | 138.500 | 186.002 | -26% | 14.538 | 17.087 | -15% |
Brazil | 92.335 | 105.053 | -12% | 6.603 | 17.214 | -62% |
Cameroon | 88.948 | 102.857 | -14% | 12.298 | 18.865 | -35% |
New Zealand | 62.869 | 78.916 | -20% | 11.692 | 6.837 | 71% |
Nga | 75.629 | 16.663 | 354% | 16.933 | 17.038 | -1% |
Lào | 34.727 | 28.591 | 21% | 5.933 | 2.414 | 146% |
Gabon | 26.007 | 47.540 | -45% | 3.620 | 4.691 | -23% |
Trung Quốc | 23.708 | 22.532 | 5% | 4.107 | 3.790 | 8% |
Nam Phi | 22.656 | 7.889 | 187% | 3.470 | 3.569 | -3% |
TT khác | 281.428 | 423.479 | -34% | 47.299 | 42.587 | 11% |
Tổng NK | 1.115.402 | 1.289.627 | -14% | 156.708 | 180.874 | -13% |
Nguồn: VIFOREST, FPA Bình Định, HAWA, BIFA và Forest Trends tổng hợp từ nguồn số liệu thống kê xuất nhập khẩu của Tổng cục Hải quan
Bảng 13. Giá trị gỗ xẻ nhập khẩu từ một số thị trường chính 6 tháng 2019 – 2020 (USD)
Thị trường |
6T 2020 |
6T 2019 |
So 6T 2020/ 2019 (%) |
T6 2020 |
T5 2020 |
So T6/T5 (%) |
Mỹ | 101.023.808 | 115.270.039 | -12% | 11.393.459 | 18.067.022 | -37% |
Chile | 31.229.006 | 45.307.543 | -31% | 3.413.949 | 3.896.985 | -12% |
Brazil | 21.393.550 | 28.150.029 | -24% | 1.711.871 | 4.010.391 | -57% |
Cameroon | 38.327.241 | 46.891.781 | -18% | 5.775.230 | 8.383.177 | -31% |
New Zealand | 15.158.891 | 20.851.517 | -27% | 2.892.907 | 1.701.611 | 70% |
Nga | 25.941.354 | 4.877.697 | 432% | 5.660.504 | 6.519.825 | -13% |
Lào | 23.334.686 | 22.139.071 | 5% | 3.299.323 | 1.558.008 | 112% |
Gabon | 10.421.474 | 25.107.423 | -58% | 1.516.496 | 1.666.044 | -9% |
Trung Quốc | 13.017.211 | 10.627.431 | 22% | 2.387.323 | 2.590.053 | -8% |
Nam Phi | 5.915.372 | 3.105.386 | 90% | 941.598 | 902.487 | 4% |
TT khác | 90.010.835 | 151.870.501 | -41% | 15.112.444 | 14.066.028 | 7% |
Tổng NK | 375.773.427 | 474.198.417 | -21% | 54.105.103 | 63.361.630 | -15% |
Nguồn: VIFOREST, FPA Bình Định, HAWA, BIFA và Forest Trends tổng hợp từ nguồn số liệu thống kê xuất nhập khẩu của Tổng cục Hải quan
- Nhập khẩu gỗ dán
Lượng và giá trị nhập khẩu gỗ dán trong 6 tháng đầu năm 2020 vẫn giữ đà tăng trưởng. Hình 22 và 23 cho thấy lượng và giá trị nhập khẩu gỗ dán giai đoạn 2017 – 6 tháng 2020.
Hình 22. Lượng gỗ dán nhập khẩu năm 2017 – 6 tháng 2020 (M3)+ Hình 23. Giá trị gỗ dán nhập khẩu năm 2017 – 6 tháng 2020 (USD)
Nguồn: VIFOREST, FPA Bình Định, HAWA, BIFA và Forest Trends tổng hợp từ nguồn số liệu thống kê xuất nhập khẩu của Tổng cục Hải quan
Trung Quốc là thị trường cung cấp gỗ dán lớn nhất vào Việt Nam trong 6 tháng đầu năm 2020. Tiếp theo là Indonesia, Nga và Malaysia. (Hình 24 và 25)
Hình 24. Lượng gỗ dán nhập khẩu từ các thị trường chính năm 2017 – 6 tháng 2020 (M3)
Hình 25. Giá trị gỗ dán nhập khẩu từ các thị trường chính năm 2017 – 6 tháng 2020 (USD)
Nguồn: VIFOREST, FPA Bình Định, HAWA, BIFA và Forest Trends tổng hợp từ nguồn số liệu thống kê xuất nhập khẩu của Tổng cục Hải quan
1.3. Một số rủi ro trong nhập khẩu
- Nhập khẩu bộ phận tủ bếp từ gỗ dán
Trong khi hầu hết các mặt hàng G&SPG nhập khẩu trong 6 tháng đầu năm 2020 đều giảm (xem bảng 6), nhập khẩu sản phẩm ghế ngồi và sản phẩm đồ gỗ lại tăng lần lượt 38% và 62% so với cùng kỳ 2019. Đặc biệt là sự gia tăng đột biến về giá trị nhập khẩu bộ phận đồ gỗ (HS 9403. 39). Sự gia tăng này được cho là do gia tăng nhập các thành phần của bộ phận tủ bếp. Được thể hiện trong 6 tháng năm 2020, giá trị nhập mặt hàng này tăng trên 169%, trong đó có trên 83% bộ phận đồ gỗ được nhập khẩu từ Trung Quốc.
Bảng 14 chỉ ra sự gia tăng đột biến của nhóm mặt hàng này được nhập khẩu vào Việt Nam.
Bảng 14. Giá trị nhập khẩu Đồ gỗ (HS 9403) vào Việt Nam năm 2019 và 6 tháng 2020 (USD)
Mặt hàng | 2019 | 6T 2019 | 6T 2020 | So 6T (%) |
Nội thất văn phòng (9403.30) | 6.170.284 | 2.488.568 | 1.852.689 | -26% |
Nội thất phòng bếp (9403.40) | 4.488.536 | 2.072.162 | 1.191.675 | -42% |
Nội thất phòng ngủ (9403.50) | 11.388.575 | 5.140.910 | 2.528.556 | -51% |
Nội thất bằng gỗ khác (9403.60) | 28.280.771 | 13.388.254 | 10.114.164 | -24% |
Bộ phận đồ gỗ (9403.90) | 74.274.276 | 20.440.684 | 55.022.031 | 169% |
Khác | 114.150 | 81.771 | 36.379 | -56% |
Tổng NK Hs 9403 cả nước | 124.716.591 | 43.612.349 | 70.745.494 | 62% |
Nguồn: VIFOREST, FPA Bình Định, HAWA, BIFA và Forest Trends tổng hợp từ nguồn số liệu thống kê xuất nhập khẩu của Tổng cục Hải quan
Hầu hết các mặt hàng nhập khẩu có độ tăng trưởng nhanh đều là từ Trung Quốc.
Bảng 15. Giá trị nhập khẩu Đồ gỗ (HS 9403) vào Việt Nam từ thị trường Trung Quốc (USD)
Mặt hàng | 2019 | 6T 2019 | 6T 2020 | So 6T (%) |
Nội thất văn phòng (9403.30) | 3.330.481 | 1.109.039 | 964.349 | -13% |
Nội thất phòng bếp (9403.40) | 1.380.500 | 570.386 | 531.198 | -7% |
Nội thất phòng ngủ (9403.50) | 6.619.308 | 2.213.352 | 1.506.663 | -32% |
Nội thất bằng gỗ khác (9403.60) | 15.588.144 | 6.063.703 | 6.800.619 | 12% |
Bộ phận đồ gỗ (9403.90) | 65.338.377 | 16.939.077 | 50.710.182 | 199% |
Khác | 54.840 | 31.500 | 35.853 | |
Tổng NK 9403 từ Trung Quốc | 92.311.650 | 26.927.057 | 60.548.864 | 125% |
Nguồn: VIFOREST, FPA Bình Định, HAWA, BIFA và Forest Trends tổng hợp từ nguồn số liệu thống kê xuất nhập khẩu của Tổng cục Hải quan
- Nhập khẩu gỗ dán đã cắt thành hình để làm ghế sofa
Số liệu thống kế từ Hải quan cho thấy, trong năm 2019 và 2 tháng đầu năm 2020, không ghi nhận các DN nhập khẩu gỗ dán đã cắt thành hình phần đáy của sofa. Hầu hết các DN nhập khẩu nguyên với kích thước phổ thông 1,22 x 2,44 m, độ dày tùy theo nhu cầu của người sử dụng. Tuy nhiên, từ tháng 3 năm 2020, đã có DN nhập gỗ dán đã qua khâu chế biến đơn giản, dạng cắt thành tấm.
Dữ liệu thống kê cho thấy trong tháng 6 Việt Nam đã nhập trên 1,4 nghìn m3 gỗ dán dạng cắt thành hình với giá trị đạt 146,8 nghìn USD, tăng 48 lần về lượng so với tháng trước đấy, hình 26 và 27 chỉ ra sự gia tăng đột biến mặt hàng này.
Hình 26. Lượng nhập gỗ dán đã cắt thành hình phần đáy của sofa đầu năm 2020 (m3) + Hình 27. Giá trị nhập khẩu gỗ dán đã cắt thành hình phần đáy của sofa đầu năm 2020 (USD)
Nguồn: VIFOREST, FPA Bình Định, HAWA, BIFA và Forest Trends tổng hợp từ nguồn số liệu thống kê xuất nhập khẩu của Tổng cục Hải quan
100% mặt hàng gỗ dán được cắt thành hình đáy sofa đều được nhập khẩu từ Trung Quốc. Các mặt hàng này là nguyên liệu đầu vào cho sản phẩm đồ gỗ.
2. Kết luận
Báo cáo Xuất nhập khẩu gỗ và sản phẩm gỗ 6 tháng đầu 2020: Thực trạng và cảnh báo một số rủi ro cung cấp một số thông tin cơ bản về tình hình xuất nhập khẩu gỗ và sản phẩm gỗ của của Việt Nam nửa đầu 2020. Chỉ trong khoảng thời gian nửa đầu của năm 2020, đại dịch COVID-19 đã và đang tiếp tục tạo ra những thay đổi căn bản cho ngành gỗ, ngành đã có bề dày phát triển trên dưới 20 năm. Đại dịch làm giảm quy mô sản xuất kinh doanh của nhiều doanh nghiệp trong ngành, làm đứt gãy các chuỗi cung trong cả khâu xuất và nhập khẩu. Đại dịch xô đổ các mục tiêu phát triển thể hiện qua các con số về tăng trưởng về kim ngạch mà ngành đã đặt ra trước đó.
Vượt lên trên những tác động vô cùng lớn của đại dịch, ngành vẫn trên đà tăng trưởng với kim ngạch xuất khẩu 6 tháng đầu 2020 tiếp tục mở rộng mặc dù ở mức thấp hơn nhiều so với cùng kỳ năm trước. Sự tăng trưởng này thể hiện nỗ lực rất lớn của cộng đồng doanh nghiệp, bên cạnh sự hỗ trợ của Chính phủ, nhằm giảm thiểu các tác động tiêu cực của đại dịch tới các hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Với tình hình đại dịch COVID-19 tiếp tục còn có những diễn biến phức tạp, ngành gỗ cần có những giải pháp dài hạn nhằm ứng phó với dịch và phù hợp với tình hình mới. Điều này đòi hỏi ngành cần nhanh chóng xác định chiến lược phát triển về mặt thị trường, bao gồm cả thị trường xuất khẩu và thị trường nội địa và về các dòng sản phẩm. Việc phát triển thị trường và các dòng sản phẩm chiến lược cần được đặt ra trong bối cảnh thị trường thế giới có nhiều biến động bởi dịch bệnh và căng thẳng về thương mại quốc tế. Chiến lược này cần dựa trên các yếu tố giảm thiểu rủi ro, bao gồm cả các rủi ro về gian lận thương mại, nhằm tránh các tác động tiêu cực tới ngành./.
Nguồn: Gỗ Việt
Tác giả: Cao Thị Cẩm (VIFOREST) Trần Lê Huy (FPA Bình Định) Tô Xuân Phúc (Forest Trends)